THUỐC KHÁNG SINH RINEDIF 300 CAP (Cefdinir 300mg) H/30V

Thương hiệu: CTY CP TRUST FARMA QUỐC TẾ
Xuất xứ: Đang cập nhật
Dạng: Đang cập nhật
Tình trạng: Hết hàng
0₫ Tiết kiệm:
Title:
Mô tả

 Thành phần

Mỗi viên Rinedif 300 Cap chứa: 

Thành phần Hoạt chất
Cefdinir 300mg

Tá dược: Natri croscarmellose, Calci carboxymethylcellulose, Polyoxyl 40 stearat, Colloidal silicon dioxid, Magnesi stearat, nang rỗng số 0 vừa đủ 1 viên.

Công dụng (Chỉ định)

Rinedif 300 Cap là thuốc kháng sinh được chỉ định dành cho đối tượng người lớn và thanh thiếu niên (từ 13 tuổi trở lên) trong điều trị các nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây các bệnh sau:

- Viêm phổi mắc phải cộng đồng gây ra bởi Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sinh B-lactamase), Haemophilus parainfluenzae (bao gồm các chủng sinh B-lactamase), Streptococcus pneumoniae (chỉ các chủng nhạy cảm với Penicillin) và Moraxella catarrhalis (bao gồm các chủng sinh B-lactamase).

- Đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn gây ra bởi Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sinh B-lactamase), Haemophilus parainfluenzae (bao gồm các chủng sinh B-lactamase), Streptococcus pneumoniae (nhạy cảm với Penicillin) và Moraxella catarrhalis (bao gồm các chủng sinh B-lactamase)

- Viêm xoang hàm trên cấp gây ra bởi Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sinh B-lactamase), Streptococcus pneumoniae (chỉ các chủng nhạy cảm với Penicillin) và Moraxella catarrhalis (bao gồm các chủng sinh B-lactamase).

- Viêm họng / viêm Amidan do Streptococcus pyogenes.

- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng do Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng sản xuất B-lactamase) và Streptococcus pyogenes.

3. Cách dùng - Liều dùng

- Cách dùng:

  • Có thể uống thuốc lúc no hoặc đói đều được.
  • Dùng trọn viên với nước.

- Liều dùng:

Tổng liều khuyến cáo hàng ngày cho tất cả các nhiễm khuẩn là 600 mg/ngày (2 viên/ngày).

Liều khuyên dùng và thời gian điều trị các nhiễm khuẩn ở người lớn và thanh thiếu niên được mô tả trong bảng sau:

Người lớn và thanh thiếu niên (13 tuổi trở lên)

Loại nhiễm khuẩn

Liều lượng

Thời hạn dùng thuốc

Viêm phổi mắc phải cộng đồng

300mg mỗi 12 giờ

10 ngày

Đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn

300mg mỗi 12 giờ
hoặc 600mg mỗi 24 giờ

5-10 ngày
10 ngày

Viêm xoang hàm trên cấp

300mg mỗi 12 giờ
hoặc 600mg mỗi 24 giờ

10 ngày
10 ngày

Viêm họng/ Viêm amidan

300mg mỗi 12 giờ
hoặc 600mg mỗi 24 giờ

5-10 ngày
10 ngày

Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng

300mg mỗi 12 giờ

10 ngày

  • Dùng liều 1 lần/ngày trong 10 ngày có hiệu quả như dùng liều 2 lần/ngày.
  • Liều dùng 1 lần/ngày chưa được nghiên cứu trong bệnh viêm phổi hoặc nhiễm khuẩn da, do đó nên dùng 2 lần/ngày trong các nhiễm khuẩn này.

Bệnh nhân suy thận

Đối với bệnh nhân là người lớn có độ thanh thải Creatinin < 30 mL/phút, liều Cefdinir là 300mg, một lần/ngày.

Khó đo lường độ thanh thải Creatinin ở bệnh nhân ngoại trú. Tuy nhiên, có thể dùng công thức sau để dự đoán độ thanh thải Creatinin (CLcr) ở người lớn. Để dự đoán có giá trị, mức độ creatinin huyết thanh nên phản ánh mức độ tình trạng ổn định của chức năng thận.

Nam: CLcr = [(trọng lượng)*(140 - tuổi)]/ [(72)* (Creatinin huyết thanh)].

Nữ: Clcr= 0,85 x trị số trên.

(Trong đó, độ thanh thải Creatinin là mL/phút, tuổi tính bằng năm, trọng lượng là kilogam và Creatinin huyết thanh là mg/dL).

Bệnh nhân đang thẩm tách máu (lọc máu)

Thẩm tách máu (lọc máu) có thể loại Cefdinir khỏi cơ thể. Ở bệnh nhân duy trì việc thẩm tách máu thường xuyên, phác đồ liều khởi đầu khuyên dùng là 300 mg hoặc 7 mg/kg cách mỗi ngày. Ở cuối mỗi đợt thẩm tách, nên cho dùng 300 mg (hoặc 7 mg/kg). Những liều tiếp theo sau đó (300mg hoặc 7 mg/kg) được dùng cách mỗi ngày.

- Quá liều

Chưa có thông tin về quá liều Cefdinir ở người. Trong các nghiên cứu về độc tính cấp ở loài gặm nhấm, uống liều đơn 5600 mg/kg không gây tác dụng bất lợi. Những dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc sau khi bị quá liều các kháng sinh B-lactam khác gồm có buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, tiêu chảy và co giật. Thẩm tách máu (lọc máu) có thể loại Cefdinir ra khỏi cơ thể. Điều này có ích trong trường hợp ngộ độc nặng do quá liều, đặc biệt khi chức năng thận bị tổn thương.

Chống chỉ định

Thuốc Rinedif 300 Capho có chống chỉ định đối với các trường hợp:

  • Các bệnh nhân quá mẫn với các kháng sinh Cephalosporin và Penicillin.
  • Hoặc với bất kỳ thành phần nào có trong viên thuốc.

Tác dụng phụ

Phần lớn các tác dụng không mong muốn nhẹ và tự giới hạn. Không có tử vong hoặc tàn tật vĩnh viễn do Cefdinir.

Hiếm: Buồn nôn, nôn, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, biếng ăn, táo bón, nhức đầu, choáng váng, cảm giác nghẹt thở, viêm miệng, nhiễm nấm, thiếu hụt vitamin K và vitamin nhóm B, giảm bạch cầu, tăng men gan, tăng BUN.

Rất hiếm: Quá mẫn, viêm ruột cấp, viêm phổi kẽ.

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Chỉ định Cefdinir khi không bị nhiễm khuẩn rõ rệt hoặc chỉ định dự phòng là không có lợi cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ phát triển vi khuẩn đề kháng thuốc.

Như các kháng sinh phổ rộng khác, điều trị kéo dài có thể dẫn đến khả năng xuất hiện và phát triển quá mức các vi khuẩn đề kháng. Cần theo dõi các bệnh nhân cẩn thận. Nếu bội nhiễm xảy ra trong khi điều trị, nên dùng liệu pháp thay thế thích hợp.

Như các kháng sinh phổ rộng khác, nên chỉ định Cefdinir thận trọng cho các cá nhân có tiền sử viêm ruột.

Ở các bệnh nhân bị suy thận thoáng qua hoặc kéo dài (độ thanh thải Creatinin < 30 mL/phút), nên giảm tổng liều hàng ngày Cefdinir vì nồng độ Cefdinir trong huyết thanh sẽ cao và kéo dài hơn so với người bình thường; có thể tham khảo liều khuyến cáo cho trường hợp này ở “Cách dùng - Liều lượng".

- Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai

Cefdinir không gây quái thai ở chuột cống khi cho dùng liều đến 1000 mg/kg/ngày (gấp 70 lần liều cho người khi tính trên mg/kg/ngày, gấp 11 lần khi tính trên mg/m2/ngày) hoặc ở thỏ khi cho dùng liều đến 10 mg/kg/ngày (gấp 0,7 lần liều cho người khi tính trên mg/kg/ngày, gấp 0,23 lần khi tính trên mg/m2/ngày). Độc tính ở người mẹ (giảm thể trọng) được quan sát thấy trên thỏ với liều dung nạp tối đa là 10 mg/kg/ngày mà không gây tác dụng bất lợi cho con. Giảm thể trọng xảy ra ở bào thai chuột với liều ≥ 100 mg/kg/ngày, và ở chuột con với liều ≥ 32 mg/kg/ngày. Không quan sát thấy có tác dụng trên các thông số sinh sản của người mẹ hoặc chức năng sinh sản, hoạt động, phát triển hay sống còn của con.

Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu sinh sản trên súc vật không thể giúp đoán trước được các đáp ứng ở người, chỉ nên dùng thuốc này trong khi mang thai khi thật sự cần thiết.

Cho con bú

Sau khi dùng liều đơn 600mg, không phát hiện có Cefdinir trong sữa mẹ.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có ghi nhận về bất kỳ ảnh hưởng nào.

- Tương tác thuốc

Chất kháng acid (chứa Aluminum hoặc Magnesium)

Dùng đồng thời Cefdinir với 30ml hỗn dịch Maalox® TC làm giảm tỷ lệ Cmax và mức độ hấp thu AUC khoảng 40%. Thời gian để đạt Cmax kéo dài khoảng 1 giờ. Dược động học Cefdinir không bị tác dụng đáng kể nếu dùng chất kháng acid 2 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng Cefdinir.

Probenecid

Như các kháng sinh Beta-lactam khác, Probenecid ức chế sự bài tiết Cefdinir ở thận, dẫn đến tăng gấp đôi AUC, tăng 54% nồng độ đỉnh Cefdinir trong huyết tương, và kéo dài 50% sự thải trừ biểu kiến t1/2.

Bổ sung sắt và thực phẩm tăng cường sắt

Dùng đồng thời Cefdinir với thực phẩm bổ sung sắt trị liệu chứa 60mg nguyên tố sắt (dưới dạng FeSO4) hoặc các sinh tố bổ sung 10mg nguyên tố sắt làm giảm mức độ hấp thu lần lượt là 80% và 31%. Nếu có yêu cầu bổ sung sắt trong khi điều trị với Cefdinir, nên dùng 2 thuốc cách nhau ít nhất 2 tiếng.

Tác dụng của thực phẩm tăng cường nguyên tố sắt (chủ yếu là bữa ăn sáng ngũ cốc tăng cường chất sắt) trên sự hấp thu Cefdinir chưa được nghiên cứu.

Dùng đồng thời công thức cho trẻ em có tăng cường chất sắt (2,2 mg nguyên tố sắt/6 oz hay 170mg) không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của Cefdinir. Do đó có thể dùng Cefdinir hỗn dịch uống với công thức cho trẻ em có tăng cường chất sắt.

Đã có báo cáo phân bị nhuộm đỏ ở bệnh nhân đang dùng Cefdinir. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân cũng đang dùng các sản phẩm có chứa sắt. Màu đỏ là do sự hình thành một phức chất không hấp thu giữa Cefdinir hoặc các chất phân hóa của nó với sắt trong đường tiêu hóa.

Tương tác thuốc/thử nghiệm cận lâm sàng

Thử nghiệm Ketone trong nước tiểu dùng Nitroprusside có thể cho kết quả dương tính giả, nhưng điều này không xảy ra nếu dùng Nitroferricyanide. Việc sử dụng Cefdinir có thể cho kết quả dương tính giả trong thử nghiệm tìm glucose niệu khi dùng Clinitest® hoặc dung dịch Benedict's hay dung dịch Fehling's. Khuyến cáo sử dụng phương pháp thử nghiệm tìm glucose niệu dựa trên phản ứng oxi hóa glucose enzyme (như Clinistix® hay Tes-Tape®). Cephalosporin đôi khi gây ra phản ứng Coombs trực tiếp dương tính.

Dược lý

- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu

Sinh khả dụng đường uống: Nồng độ tối đa của Cefdinir trong huyết tương xảy ra 2 đến 4 giờ sau khi dùng thuốc. Nồng độ Cefdinir trong huyết tương tăng theo liều, nhưng tăng ít hơn liều tương ứng từ 300 mg (7 mg/kg) đến 600 mg (14 mg/kg). Sau khi cho người lớn khỏe mạnh dùng hỗn dịch, sinh khả dụng Cefdinir là 120% so với viên nén bao phim. Ước tính sinh khả dụng của viên nén bao phim Cefdinir là 21% sau khi dùng liều 300mg, và 16% sau khi dùng liều 600mg.

Ảnh hưởng của thức ăn: Cmax và AUC của viên nén dài bao phim Cefdinir giảm lần lượt 16% và 10% khi dùng với bữa ăn nhiều chất béo. Tầm quan trọng của việc suy giảm này không có ý nghĩa lâm sàng vì những nghiên cứu về an toàn và hiệu quả của hỗn dịch uống ở bệnh nhân nhi được tiến hành mà không cần quan tâm đến lượng thức ăn đưa vào. Do đó, có thể dùng Cefdinir lúc no hoặc lúc đói.

Đa liều: Ở những người có chức năng thận bình thường Cefdinir không tích lũy trong huyết tương sau khi dùng một hoặc hai lần mỗi ngày.

Phân bố:

Thể tích phân bố trung bình (darea) của Cefdinir ở người lớn là 0,35 L/kg (± 0,29); ở trẻ em (6 tháng đến 12 tuổi), Vderea là 0,67 L/kg (± 0,38). 60% đến 70% Cefdinir gắn kết với protein huyết tương ở cả người lớn và trẻ em, sự gắn kết không phụ thuộc nồng độ.

Vết bỏng da

Ở người lớn, nồng độ tối đa Cefdinir trong dịch vết bỏng da trong khoảng 0,65 (0,33-1,1) và 1,1 (0,49-1,9) ug/mL được quan sát thấy 4 đến 5 giờ sau khi uống lần lượt các liều 300mg và 600mg. Giá trị trung bình Cmax và AUC trong dịch bỏng da là 48% (± 13) và 91% (± 18) của giá trị trong huyết tương tương ứng.

Mô amidan

Ở người lớn đang cắt amidan, nồng độ trung bình Cefdinir trong mô amidan 4 giờ sau khi uống liều đơn 300mg và 600mg lần lượt là 0,25 (0,22-0,46) và 0,36 (0,22-0,80) ug/g. Nồng độ trung bình trong mô amidan là 24% (± 8) nồng độ trong huyết tương tương ứng.

Mô xoang

Ở người lớn đang cắt xương hàm trên và phẫu thuật xoang sàng, nồng độ trung bình Cefdinir trong mô xoang 4 giờ sau khi uống liều đơn 300mg và 600mg lần lượt là < 0,12 (< 0,12-0,46) và 0,21 (< 0,12-2,0) ug/g. Nồng độ trung bình trong mô xoang là 16% (± 20) nồng độ trong huyết tương tương ứng.

Mô phổi

Ở người lớn đang soi phế quản chẩn đoán, nồng độ trung bình Cefdinir trong dịch nhầy phổi 4 giờ sau khi uống liều đơn 300 mg và 600 mg lần lượt là 0,78 (< 0,06-1,33) và 1,14 (< 0,06-1,92) ug/mL, và đạt 31% (± 18) nồng độ trong huyết tương tương ứng. Nồng độ trung bình Cefdinir trong dịch biểu mô lần lượt là 0,29 (< 0,3-4,73) và 0,49 (< 0,3-0,59) ug/mL, và đạt 35% (± 83) nồng độ trong huyết tương tương ứng.

Dịch tai giữa

Ở 14 bệnh nhân nhi bị viêm tai giữa nhiễm khuẩn cấp, nồng độ trung bình Cefdinir trong dịch tại giữa 3 giờ sau khi uống liều 7 và 14 mg/kg lần lượt là 0,21 (< 0,09-0,94) và 0,72 (0,14-1,42) ug/mL. Nồng độ trung bình trong dịch tai giữa là 15% (± 15) nồng độ trong huyết tương tương ứng.

Dịch não tủy

Chưa có dữ liệu về sự thâm nhập của Cefdinir vào dịch não tủy ở người.

Chuyển hóa và thải trừ:

Cefdinir không được chuyển hóa đáng kể. Hoạt tính chủ yếu do thuốc mẫu. Cefdinir được thải trừ phần lớn qua thận với nửa đời thải trừ (t/2) trong huyết tương là 1,7 (± 0,6) giờ. Ở người lớn khỏe mạnh có chức năng thận bình thường, độ thanh thải thận là 2,0 (± 1,0) mL/min/kg, độ thanh thải biểu kiến qua đường uống là 11,6 (± 6,0) và 15,5 (± 5,4) mL/min/kg sau khi uống lần lượt các liều 300mg và 600mg. Tỷ lệ phần trăm trung bình liều phục hồi không thay đổi trong nước tiểu sau khi uống 300mg và 600mg lần lượt là 18,4% (± 6,4) và 11,6% (± 4,6). Độ thanh thải Cefdinir giảm ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận.

Vì sự bài tiết ở thận là đường thải trừ chủ yếu, nên điều chỉnh liều lượng ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương rõ rệt hoặc những người đang thẩm tách máu. Không cần thiết yêu cầu điều chỉnh liều lượng ở những bệnh nhân suy gan.

- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Nhóm dược lý: kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3.

Mã ATC: J01DA42.

Cũng như các cephalosporin khác, tác dụng diệt khuẩn của Cefdinir là do sự ức chế tổng hợp thành tế bào. Cefdinir ổn định với sự hiện diện của một vài enzym p-lactamase, nhưng không phải tất cả. Kết quả là nhiều vi khuẩn đề kháng với Penicillin và một số Cephalosporin nhạy cảm với Cefdinir.

Cefdinir đã được chứng minh có tác dụng chống lại phần lớn các chủng của các vi khuẩn sau đây, cả in vitro và trong các nhiễm khuẩn lâm sàng.

Vi khuẩn hiếu khí Gram dương:

Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng sinh enzym B-lactamase) Cefdinir không có tác dụng đối với Staphylococci đề kháng Methicilin. Streptococcus pneumoniae (chỉ có các chủng nhạy cảm với penicillin) Streptococcus pyogenes.

Vi khuẩn hiếu khí Gram âm:

Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sinh enzym B-lactamase) Haemophilus parainfluenzae (bao gồm các chủng sinh men B-lactamase) Moraxella catarrhalis (bao gồm các chủng sinh enzym B-lactamase).

Những dữ liệu in vitro sau đây có hiệu lực, nhưng ý nghĩa lâm sàng chưa được biết. Cefdinir thể hiện nồng độ ức chế tối thiểu (MICs) in vitro là 1 ug/mL hoặc ít hơn đối với (≥ 90%) các chủng vi khuẩn sau; tuy nhiên, hiệu quả và an toàn của Cefdinir trong việc điều trị các nhiễm khuẩn lâm sàng do các vi khuẩn này chưa được thiết lập qua các thử nghiệm lâm sàng đầy đủ và có kiểm soát tốt.

Vi khuẩn hiếu khí Gram dương:

Staphylococcus epidermidis (chỉ có các chủng nhạy cảm với methicilin)

Streptococcus agalactiae

Viridans nhóm streptococci

Cefdinir không có tác dụng đối với Enterococcus và các loài Staphylococcus đề kháng Methicillin.

Vi khuẩn hiếu khí gram âm:

Citrobacter diversus.

Escherichia coli.

Klebsiella pneumoniae.

Proteus mirabilis.

Cefdinir không có tác dụng đối với Pseudomonas và các loài Enterobacter.

Giới thiệu

Nhà thuốc Phúc An xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Quý khách hàng!

Nhà thuốc Phúc An được thành lập và đi vào hoạt động ngày 09 tháng 01 năm 2022 theo Giấy phép kinh doanh số 58A8012469 do phòng Tài chính Kế hoạch thành phố Trà Vinh cấp ngày 12 tháng 10 năm 2021, mã số thuế 8017280906, trụ sở chính đặt tại số 49 Võ Thị Sáu, phường 3, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh, điện thoại 0907 382312 và 0907 623883.

Nhà thuốc ra đời nhằm nâng tầm dịch vụ, mang giá trị trải nghiệm cho khách hàng từng điểm chạm trong lĩnh vực hoạt động ngành Dược, như: dược phẩm, dụng cụ y tế, thực phẩm chức năng và dược mỹ phẩm dành cho mọi lứa tuổi... Đội ngũ dược sỹ, bác sỹ Nhà thuốc rất hiểu: “Khách hàng là ân nhân do đó chúng tôi phải hết sức niềm nở, ân cần, nhẹ nhàng và thấu hiểu nổi niềm của khách”chúng tôi cam kết sản phẩm cung cấp cho khách hàng đều có nguồn gốc hàng hoá rõ ràng, đạt tiêu chuẩn chất lượng nhà sản xuất, giá tốt nhất và giao hàng nhanh nhất.

2. Sứ mệnh.

Mang đến giá trị cuộc sống hạnh phúc, bình an cho cộng đồng.

3. Tầm nhìn.

Trở thành Nhà thuốc tiện lợi nhất trong chuỗi cung cấp sản phẩm, dịch vụ.

 4. Giá trị cốt lỗi.

Lấy khách hàng làm trung tâm, nâng tầm dịch vụ – phục vụ tận tâm.

Lấy sự hài lòng của khách hàng để xây dựng văn hoá, đạo đức Nhà thuốc.

Lấy y đức làm kim chỉ nam, khoa học – công nghệ để phát triển bền vững.

Luôn cải tiến quy trình hoạt động, mang đến điều kiện sống cho con người, giảm thiểu tác động của môi trường.

Luôn cam kết: Trung thực – Trân trọng – Hợp tác.

 

Đăng nhập
Đăng ký
Hotline: 0907382312
x