THUỐC ĐIỀU TRỊ HUYẾT ÁP TELI H (Telmisartan 40 + Hydrochlorothiazide 12.5) H/30V

Thương hiệu: THUỐC ĐIỀU TRỊ HUYẾT ÁP TELI H (Telmisartan 40 + Hydrochlorothiazide 12.5) H/30V
Xuất xứ: Đang cập nhật
Dạng: Đang cập nhật
Tình trạng: Hết hàng
2.500₫ Tiết kiệm:
Title:
Mô tả

Thành phần:

Mỗi viên nén hai lớp chứa:

Telmisartan BP 40mg.

Hydrochlorothiazide BP 12,5mg.

Chỉ định:

Điều trị tăng huyết áp vô căn.

Telmisartan 40mg + hydroclorothiazide 12,5mg được chỉ định trên người bệnh không kiểm soát huyết áp đầy đủ nếu chỉ dùng telmisartan đơn lẻ.

Cách dùng - Liều dùng:

Người trưởng thành

Telmisartan + hydroclorothiazide nên được dùng ở người bệnh không hoàn toàn kiểm soát được huyết áp khi dùng telmisartan đơn lẻ. Nên dò liều cá thể từng thành phần hoạt chất trước khi chuyển sang dạng thuốc phối hợp cố định liều. Khi có chỉ định lâm sàng hợp lý, có thể xem xét chuyển trực tiếp từ đơn trị sang dạng phối hợp cố định liều.

Telmisartan 40mg + hydroclorothiazide 12,5mg có thể dùng trên người bệnh không hoàn toàn kiểm soát được huyết áp khi dùng telmisartan 40mg.

Đối tượng đặc biệt:

Suy thận: Nên theo dõi định kỳ chức năng thận.

Suy gan: Trên người bệnh suy gan vừa và nhẹ, liều lượng không nên vượt quá telmisartan 40mg + 12,5 mg/ngày 1 lần. Telmisartan + hydroclorothiazide không được chỉ định cho người bệnh suy gan nặng. Các thuốc nhóm thiazid nên được dùng thận trọng cho người bệnh suy chức năng gan.

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.

Trẻ em:

Độ an toàn và hiệu quả của telmisartan + hydroclorothiazide chưa được xác định trên trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Chưa có dữ liệu sẵn có.

Cách dùng thuốc

Telmisartan 40mg + hydroclorothiazide 12,5mg uống 1 lần/ngày và uống với nhiều nước, cùng hoặc không cùng thức ăn.

Thận trọng trước khi dùng thuốc

Telmisartan 40mg + hydroclorothiazide 12,5mg nên được giữ trong vỉ kín để tránh hút ẩm. Chỉ nên xé vỉ ngay trước khi dùng thuốc.

Chống chỉ định:

• Quá mẫn với bất kỳ thành phần hoạt tính nào của thuốc hoặc tá dược

• Quá mẫn với các thuốc dẫn xuất sulfonamide (hydroclorothiazide là một thuốc dẫn xuất của sulfonamide)

• Phụ nữ 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ

• Phụ nữ cho con bú

• Những rối loạn gây ứ mật và tắc nghẽn đường mật

• Suy gan nặng

• Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút)

• Hạ kali huyết, tăng calci huyết không đáp ứng với điều trị

• Sử dụng đồng thời telmisartan + hydrochlorothiazide với các thuốc có chứa aliskiren bị chống chỉ định ở người bệnh đái tháo đưởng hoặc suy giảm chức năng thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).

Lưu ý khi sử dụng:

Thời kỳ mang thai: Không nên khởi đầu điều trị với các chất đối kháng thụ thể angiotensin II trong thai kỳ. Trừ khi việc tiếp tục điều trị với các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II cần thiết, phụ nữ có kế hoạch nên được chuyển sang dùng các thuốc làm giảm huyết áp thay thế có tính an toàn đã được ghi nhận ở phụ nữ có thai. Nếu phát hiện có thai, cần ngưng các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II ngay lập tức và nếu thích hợp, nên bắt đầu các biện pháp điều trị thay thế.

Suy gan: Không nên sử dụng telmisartan + hydroclorothiazide cho người bệnh ứ mật, rối loạn tắc nghẽn đường mật hoặc suy gan nặng vì telmisartan được đào thải phần lớn qua mật. Có thể xảy ra giảm đào thải telmisartan qua gan ở những người bệnh này.

Ngoài ra, telmisartan + hydroclorothiazide nên được dùng thận trọng trên người bệnh suy chức năng gan hoặc bệnh gan đang tiến triến vì những thay đổi nhỏ về cân bằng nước và điện giải có thể dẫn đến hôn mê gan. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng dùng telmisartan + hydroclorothiazide trên người bệnh suy gan.

Tăng huyết áp do động mạch thận: Có khả năng làm tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng và giảm chức năng thận khi người bệnh bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận trên quả thận duy nhất đang còn chức năng được điều trị với các thuốc gây ảnh hưởng đến bệ renin-angiotensin-aldosteron.

Suy thận và ghép thận: Telmisartan + hydrodorothiazide không nên dùng trên người bệnh suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút). Chưa có kinh nghiệm về việc dùng telmisartan + hydroclorothiazide trên người bệnh mới ghép thận. Kinh nghiệm với telmisartan + hydroclorothiazide còn ít trên người bệnh suy thận nhẹ và vừa, do đó việc theo dõi định kỳ nồng độ kali, creatinin và acid uric trong huyết thanh được khuyến cáo. Chứng tăng urê huyết liên quan đến thuốc lợi tiểu thiazid có thể xảy ra trên người bệnh suy chức năng thận.

Mất thể tích nội mạch: Hạ huyết áp triệu chứng, đặc biệt là sau liều đầu có thể xảy ra trên người bệnh bị mất thể tích và/hoặc mất natri do liệu pháp lợi tiểu quá mạnh, kiêng muối quá nghiêm ngặt, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Nên khắc phục các tình trạng đó trước khi cho dùng telmisartan + hydrocloroth iazide.

Phong bế kép hệ renimangiotensin-aldosteron: Như hệ quả của việc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron, các tác dụng phụ như hạ huyết áp, hôn mê, tăng kali huyết và những thay đổi về chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) đã được báo cáo ở những người nhạy cảm, đặc biệt nếu dùng kết hợp các thuốc ảnh hưởng đến hệ này. Do đó, ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron kép (thêm 1 chất ức chế men chuyển vào một thuốc ức chế thụ thể angiotensin II) không được khuyến cáo với người bệnh đã kiểm soát được huyết áp và nên giới hạn ở một số trường hợp xác định kèm theo dõi chặt chẽ chức năng thận.

Những tình trạng khác có sự kích thích hệ renin-angiotensin-aldosteron: Trên những người bệnh có trương lực mạch và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosteron (như người bệnh bị suy tim sung huyết nặng hoặc có bệnh thận tiềm tàng, bao gồm cả hẹp động mạch thận), thì việc điều trị với các thuốc ảnh hưởng tới hệ renin-angiotensin-aldosteron có thể dẫn đến hạ huyết áp cấp, tăng ure huyết, thiểu niệu hoặc hiếm khi gây suy thận cấp.

Tăng aldosteron nguyên phát: Người bệnh có tăng aldosteron nguyên phát thường không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp có tác dụng ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron. Do đó, việc sử dụng telmisartan + hydroclorothiazide không được khuyến cáo.

Hẹp van hai lá và van động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn: Giống như các chất giãn mạch khác, lưu ý đặc biệt với những người bệnh bị hẹp van hai lá và van động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.

Tác dụng chyển hóa và nội tiết: Thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose, ở người bệnh đái tháo đường, có thể cần điều chỉnh liều insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết dùng đường uống. Đái tháo đường tiềm ẩn có thể trở thành thực thể trong quá trình điều trị bằng thiazid.

Có sự liên quan giữa việc dùng thiazid lợi tiểu và tăng nồng độ cholesterol và triglycerid; tuy nhiên, ở liều 12,5mg chứa trongtelmisartan + hydroclorothiazide, các báo cáo hầu như không có hoặc chi gây ra tác dụng tối thiểu.

Tăng uric huyết có thể xảy ra hoặc bệnh gout có thể xuất hiện trên một vài người bệnh điều trị bằng thiazid.

Rối loạn điện giải: Đối với bất kỳ người bệnh nào dùng thuốc lợi tiểu, việc định kỳ kiểm tra các chất điện giải trong huyết thanh cần được thực hiện vào những khoảng thời gian thích hợp.

Các thuốc trong nhóm thiazid, bao gồm hydroclorothiazide có thể gây rối loạn nước và điện giải (gồm hạ kali huyết, hạ natri huyết và nhiễm kiềm do hạ clo huyết). Các dấu hiệu cảnh báo mất cân bằng nước và điện giải là khô miệng, khát, thờ ơ, mệt mỏi, buồn ngủ, bồn chồn, đau cơ hoặc đau bụng, mỏi cơ, hạ huyết áp, thiểu niệu, tim nhịp nhanh và rối loạn tiêu hóa như buồn nôn hoặc nôn.

- Hạ kali huyết

Mặc dù hạ kali huyết có thể xuất hiện khi dùng thiazid lợi tiểu, việc điều trị đồng thời với telmisartan có thể làm giảm khả năng hạ kali huyết do thuốc lợi tiểu. Nguy cơ hạ kali huyết cao hơn trên người bệnh bị suy gan, người bệnh đang tiểu nhiều, người bệnh chưa được cung cấp đủ các chất điện giải qua đường uống và người bệnh đang điều trị đồng thời với corticosteroid hoặc hormon ACTH.

- Tăng kali huyết: Ngược lại, do tác dụng đối kháng thụ thể angiotensin II (AT1) gây ra bởi thành phần telmisartan trong thuốc telmisartan + hydroclorothiazide, tăng kali huyết có thể xảy ra. Mặc dù sự tăng kali huyết có ý nghĩa lâm sàng chưa được ghi nhận với telmisartan + hydroclorothiazide, các yếu tố nguy cơ xuất hiện tăng kali huyết gồm suy thận và/hoặc suy tim, và đái tháo đường. Thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất bổ sung kali hoặc các muối có chứa kali nên được phối hợp dùng một cách thận trọng với telmisartan + hydroclorothiazide.

- Hạ natri huyết và nhiễm kiềm do hạ clo huyết: Chưa có bằng chứng là telmisartan + hydroclorothiazide làm giảm hoặc ngăn ngừa hạ natri máu do thuốc lợi tiểu. Sự thiếu hụt clorid thường nhẹ và không cần điều trị.

Tăng calci huyết: Các thiazid có thể giảm thải calci qua đường niệu và gây tăng nhẹ, tạm thời calci huyết trong điều kiện không có rối loạn chuyển hóa calci nào khác. Tăng calci huyết đáng kể có thể là bằng chứng của chứng cường tuyến cận giáp. Nên ngừng các thiazid trước khi tiến hành các xét nghiệm chức năng tuyến cận giáp.

- Hạ magnesi huyết: Các thiazid đã cho thấy làm tăng đào thải magnesi qua đường niệu, có thể dẫn đến hạ magnesi huyết.

Manitol và lactose monohydrat: Thuốc này có chứa lactose monohydrat và manitol. Người bệnh bị các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galacose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này. Thuốc có thể cho tác dụng nhuận tẩy nhẹ.

Khác biệt về chủng tộc: Giống như với các thuốc kháng thụ thể angiotensin II khác, telmisartan rõ ràng ít hiệu quả giảm huyết áp hơn trên người bệnh da đen so với những chủng tộc khác, có thể do tần suất cao nhóm dân số người da đen bị tăng huyết áp có mức renin thấp.

Những vấn đề khác: Cũng như bất kỳ thuốc tăng tăng huyết áp nào khác, hạ huyết áp quá mức trên người bệnh bị thiếu máu cơ tim hoặc bệnh tim mạch thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

Toàn thân: Phản ứng quá mẫn với hydroclorothiazide có thể xảy ra trên người bệnh có hoặc không có tiền sử bị dị ứng hoặc hen phế quản, nhưng có nhiều khả năng xảy ra hơn đối với người bệnh có tiền sử như vậy. Tình trạng trầm trọng lên hoặc kích hoạt bệnh lupus ban đỏ hệ thống đã được báo cáo đối với việc dùng các thuốc lợi tiểu thiazid bao gồm hydroclorothiazide.

Các trường hợp tăng nhạy cảm da với ánh sáng mặt trời đã được báo cáo với thuốc lợi tiểu thiazid. Nếu các phản ứng nhạy cảm với ánh sáng xảy ra trong quá trình điều trị, nên ngừng thuốc. Nếu thật sự cần phải sử dụng lại thuốc lợi tiểu, khuyến cáo nên bảo vệ vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc tia UVA nhân tạo.

Cận thị cấp tính và tăng nhãn áp góc đóng

Hydrochlorothiazide, cấu trúc sulfonamide, có thể gây ra phản ứng đặc ứng, dẫn đến tình trạng cận thị cấp thoáng qua và tăng nhãn áp góc đóng cấp tính. Các triệu chứng có thể là khởi phát cấp tính của giảm thị lực hoặc đau mắt và điển hình mắc phải trong vòng từ vài giờ đến vài tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc. Tăng nhãn áp góc đóng cấp tính không được điều trị có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn, Điều trị chính là ngừng hydrochlorothiazide sớm nhất có thể. Có thể xem xét điều trị nội khoa ngắn ngày hoặc can thiệp ngoại khoa nếu áp lực nỗi nhãn cầu chưa được kiểm soát. Các yếu tố nguy cơ mắc phải tăng nhãn áp góc đóng cấp tính có thể là tiền sử dị ứng với sulfonamide hoặc penicillin.

Tác dụng phụ:

Các tác dụng bất lợi được phân loại theo tần suất như quy ước sau: rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥1 /100 to < 1/10); ít gặp (≥ 1/1,000 to < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10,000 to < 1/1,000); rất hiếm gặp (< 1/10,000), chưa xác định (dựa trên các dữ liệu sẵn có).

Với mỗi nhóm tần suất xuất hiện, các tác dụng bất lợi được trình bày theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng.

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh

Hiếm gặp:

Viêm phế quản, viêm họng, viêm xoang

Rổi loạn hệ miễn dịch

Hiếm gặp:

Làm trầm trọng hoặc kích hoạt tình trạng bệnh lupus ban đỏ hệ thống 1

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Ít gặp:

Hạ kali huyết

Hiếm gặp:

Tăng acid uric máu, Hạ natri huyết

Rối loạn tâm thần

Ít gặp:

Lo âu

Hiếm gặp:

Trầm cảm

Rối loạn thần kinh

Thường gặp:

Chóng mặt

Ít gặp:

Ngất, dị cảm

Hiếm gặp:

Mất ngủ, rối loạn giấc ngủ

Rối loạn thị giác

Hiếm gặp:

Rối loạn thị giác, nhìn mờ

Ít gặp:

Chóng mặt

Rối loạn trên tim

Ít gặp:

Nhanh nhịp tim, loạn nhịp tim

Rối loạn hệ mạch

Ít gặp:

Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

Ít gặp:

Khỏ thở

Rối loạn tiêu hóa

ít gặp:

Tiêu chảy, khô miệng, đầy hơi

Hiếm gặp:

Đau bụng, táo bón, khó tiêu, nôn, viêm dạ dày

Rối loạn gan mật

Hiếm gặp:

Bất thường chức năng gan/rối loạn chức năng gan

Rối loạn trên da và tổ chức dưới da

Hiếm gặp:

Phù mạch (cũng có tiên lượng tử vong), hồng ban, ngứa, ban da, đổ nhiều mổ hôi, mày đay

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

Ít gặp:

Đau lưng, co thắt cơ, đau cơ

Hiếm gặp:

Đau khớp, co cứng cơ, đau tứ chi

Rối loạn sinh dục và hệ nhũ

Ít gặp:

Rối loạn cương dương

Rối loạn toàn thân và vị trí dùng thuốc

Ít gặp:

Đau ngực

Hiếm gặp:

Bệnh kiểu cúm, đau

Các xét nghiệm thăm dò

Ít gặp:

Tăng acid uric trong máu

Hiếm gặp:

Tăng creatinin trong máu, tăng creatin phosphokinase trong máu, tăng enzym gan

1 Dựa trên báo cáo lưu hành thuốc

Thông tin thêm cho từng thành phần

Các báo cáo trước đây về các tác dụng không mong muốn do một trong số các thành phần riêng lẻ của thuốc có thể là những tác dụng bất lợi tiềm ẩn của viên nén telmisartan + hydrochlorothiazide, ngay cả khi chưa từng được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng đối với thuốc.

Telmisartan

Các tác dụng bất lợi với tần suất tương đương ở người bệnh được điều trị bằng giả dược và telmisartan.

Tỷ lệ mới mắc chung của các tác dụng bất lợi được báo cáo do telmisartan (41.4%) thường tương tự như do giả dược (43.9%) trong các thử nghiệm có đối chứng với giả dược. Các tác dụng bất lợi liệt kê dưới đây được tổng hợp từ tất cả các nghiên cứu lâm sàng với người bệnh được điều trị tăng huyết áp bằng telmisartan hoặc với người bệnh từ 50 tuổi trở lên có nguy cơ cao mắc các biến cố tim mạch.

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh

Ít gặp:

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn đường tiết niệu gồm có viêm bàng quang

Hiếm gặp:

Nhiễm khuẩn huyết có tiên lượng tử vong

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

Ít gặp:

Thiếu máu

Hiếm gặp:

Tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu

Rối loạn miễn dịch

Hiếm gặp:

Tăng nhạy cảm, phản ứng phản vệ

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Ít gặp:

Tăng kali huyết

Hiếm gặp:

Hạ đường huyết (đối với người bệnh đái tháo đường)

Rối loạn trên tim

Ít gặp:

Chậm nhịp tim

Rối loạn thần kinh

Hiếm gặp:

Buồn ngủ

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

Ít gặp:

Ho

Rất hiếm gặp:

Bệnh phổi mô kẽ

Rối loạn tiêu hóa

Hiếm gặp:

Rối loạn dạ dày

Rối loạn trên da và tổ chức dưới da

Hiếm gặp:

Chàm, phát ban do thuốc, ban da nhiễm độc

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

Hiếm gặp:

Thoái hóa khớp, đau gân

Rối loạn thận và tiết niệu

Ít gặp:

Suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp)

Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc

Ít gặp:

Suy nhược

Các xét nghiệm thăm dò

Hiếm gặp:

Giảm haemoglobin

Hvarocniorotniaziae

Hydrochlorothiazide có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng giảm thể tích máu mà tinh trạng này dẫn đến mất cân bằng điện giải.
Có báo cáo các tác dụng bất lợi với tần suất chưa xác định khi sử dụng hydrochlorothiazide riêng lẻ như sau:

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh

Chưa xác định:

Viêm tuyến nước bọt

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

Chưa xác định:

 

Thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, suy tủy, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu

 

Rối loạn miễn dịch

Chưa xác định:

Phản ứng phản vệ, quá mẫn

Rối loạn nội tiết

Chưa xác định:

Đái tháo đường kiểm soát chưa hoàn toàn

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Chưa xác định

Chán ăn, giảm thèm ăn, mất cân bằng điện giải, tăng cholesterol máu, tăng đường huyết, giảm thế tích máu

Rối loạn tâm thần

Chưa xác định:

Mệt mỏi

Rối loạn thần kinh

Rối loạn thị giác

Chưa xác định:

Chứng hoàng thị, cận thị cấp, tăng nhãn áp góc đóng cấp

Rối loạn hệ mạch

Chưa xác định:

Viêm mạch hoại tử

Rối loạn tiêu hóa

Chưa xác định:

Viêm tụy, rối loạn dạ dày

Rối loạn gan mật

Chưa xác định:

Vàng da do gan, vàng do tắt mật

Rối loạn trên da và tổ chức dưới da

Chưa xác định:

Hội chứng kiểu lupus, tăng nhạy cảm ánh sáng, viêm mạch dưới da, hội chứng hoại tử thượng bì nhiễm độc

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

Chưa xác định:

Thể lực yếu

Rối loạn thận và tiết niệu

Chưa xác định:

Viêm thận mô kẽ, rối loạn chức năng thận, đường niệu

Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc

Chưa xác định:

Thể lực yếu

Các xét nghiệm thăm dò

Chưa xác định:

Tăng triglycerid

Mô tả môt số phản ứng phụ của thuốc

Bất thường chức năng gan/ rối loạn chức năng gan

Các trường hợp bất thường chức năng gan/ rối loạn chức năng gan với telmisartan ghi nhận được khi thuốc lưu hành trên thị trường xảy ra trên người bệnh người Nhật. Người Nhật dễ mắc phải các tác dụng bất lợi này hơn.

Nhiễm khuẩn huyết

Trong thử nghiệm PRoFESS, tần suất mới mắc nhiễm khuẩn huyết có tăng trong nhóm dùng telmisartan so với giả dược. Nhiễm khuẩn có thể do ngẫu nhiên hoặc liên quan đến một cơ chế hiện nay chưa rõ.

Bệnh phổi mô kẽ

Có báo cáo các trường hợp bệnh phổi mô kẽ trong quá trình lưu hành thuốc khi sử dụng telmisartan. Tuy nhiên, mối liên hệ nhân quả chưa được thiết lập.

Tương tác với các thuốc khác

Lithium: Tình trạng tăng nồng độ lithi huyết thanh và độc tính của lithi có thể phục hồi đã được báo cáo trong quá trình dùng đồng thời lithi với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Một vài trường hợp hiếm cũng được báo cáo khi dùng chung với các thuốc kháng thụ thể angiotensin II (bao gồm telmisartan + hydroclorothiazide). Việc dùng đồng thời lithium và telmisartan + hydroclorothiazrde không được khuyến cáo. Nếu cần phải kết hợp thuốc, nên theo dõỉ cẩn thận nồng độ lithi huyết thanh trong suốt quá trình sử dụng đồng thời.

Các thuốc liên quan đến việc mất kali và hạ kali huyết (như các thuốc lợi tiểu gây bài tiết kali qua đường niệu, các thuốc nhuận tràng, corticosteroid, ACTH, amphotericin, carbenoxolon, peniclin G natri, acid salicylic và các dẫn chất). Nếu cần phải kê toa những thuốc này chung với telmisartan + hydroclorothiazide, cần theo dõi nồng độ kali huyết tương.

Các thuốc có thế làm tăng nồng độ kali hoặc gây tăng kali huyết (như thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất bổ sung kali, các muối có chứa kali, cyclosporin hoặc các thuốc khác như heparin natri): Nếu phải kê toa các thuốc này với telmisartan + hydroclorothiazide, cần theo dõi nồng độ kali huyết tương. Dựa trên kinh nghiệm dùng các thuốc khác cũng ức chế hệ renin-angiotensin, vệc dùng đồng thời các thuốc trên có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh và do đó không được khuyến cáo.

Các thuốc bị ảnh hưởng bởi sự rồi loạn kali huyết thanh: Định kỳ theo dõi nồng độ kali huyết thanh và ECG khi dùng telmisartan + hydroclorothiazide với các thuốc bị ảnh hưởng bởi sự rối loạn kali huyết thanh (như các glycosid tim, các thuốc chống loạn nhịp) và các thuốc có thể gây xoắn đỉnh (bao gồm một số thuốc chống loạn nhịp), hoặc tình trạng hạ kali máu là một yếu tố nguy cơ gây xoắn đỉnh.

- Các thuốc chống loạn nhịp nhóm la (như quinidin, hydroquinidin, disopyramid).

- Các thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodaron, sotalol, dofetilid, ibutilid).

- Một số thuốc chống loạn thần (như thoridazin, clorpromazin, levomepromazin, trifluoperazin, cyamemazm, sulpirid, amisulprid, tiaprid, pimozid, haloperidol, droperidol).

- Các thuốc khác (như bepridil, cisaprid, diphemanil, erythromycin IV, halofantrin, mizolastin, pentamidin, sparfloxacin, terfenadin, vincamin IV).

Các glycosidtim: Hạ kali và magnesi huyết do thiazid tạo điều kiện thuận lợi cho việc khởi phát loạn nhịp tim do digitalis.

Các thuốc chống tăng huyết áp: Telmisartan có thể tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp khác.

Các thuốc trị đái tháo đường (đường uống và insulin): Có thể cần điều chỉnh liều các thuốc trị đái tháo đường.

Metformin: Metformin cần được dùng thận trọng: nguy cơ nhiễm toan acid lactic gây ra do suy giảm chức năng thận liên quan với hydroclorothiazide.

Các loại nhựa colestyramin và colestipol: Sự hấp thu hydroclorothiazide bị giảm khi có mặt các loại nhựa trao đổi ion.

Các thuốc kháng viêm giảm đau không steroid (bao gồm acid acetyl salicylic ở liều kháng viêm, các thuốc ức chế COX-2 và các NSAID ức chế không chọn lọc) có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, bài tiết natri niệu và hạ huyết áp của thiazid và tác dụng hạ huyết áp của các thuốc kháng thụ thể angiotensin II.

Ở một số người bệnh suy giảm chức năng thận (như người bệnh bị mất - nước, người cao tuổi bị suy giảm chức năng thận), việc dùng thuốc kháng thụ thể angiotensin II với các thuốc ức chế cyclo - oxygenase có thể làm xấu hơn tình trạng chức năng thận, bao gồm nguy cơ suy thận cấp thường hồi phục được. Vì vậy, nên thận trọng khi kết hợp thuốc, đặc biệt ở người cao tuổi. Người bệnh nên được cho bù nước đầy đủ và cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi khởi đầu điều trị đồng thời và định kỳ sau đó.

Trong một nghiên cứu, việc dùng đồng thời telmisartan và ramipril làm tăng lên đến 2,5 lần AUC0-24 và Cmax của ramipril và ramiprilat. Ảnh hưởng trên lâm sàng của việc tăng các chỉ số này chưa được biết.

Các amin làm tăng huyết áp (như noradrenalin): Có thể làm giảm tác dụng của các amin làm tăng huyết áp.

Các thuốc giãn cơ xương không khử cực (như tubocurarin): Tác dụng của các thuốc này có thể được tăng cường bởi hydroclorothiazide.

Các thuốc dùng điều trị gout (như probenecid, sulfinpyrazon và allopurinol): Có thể cần điều chỉnh liều các thuốc hạ acid uric huyết do hydroclorothiazide làm tăng nồng độ acid uric huyết. Có thể cần tăng liều probenecid hoặc sulfinpyrazol. Dùng đồng thời thiazid có thể làm tăng nguy cơ các phản ứng quá mẫn với allopurinol.

Muối calci: Các thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nồng độ calci huyết thanh do làm giảm đào thải. Nếu phải bổ sung calci, nên theo dõi nồng độ calci huyết thanh và điều chỉnh liều calci cho phù hợp.

Các thuốc chẹn beta và diazoxid: Thiazid có thể tăng cường tác dụng tăng đường huyết của các thuốc chẹn Deta và diazoxid.

Các thuốc kháng cholinergic (như atropin, biperiden) có thể làm tăng sinh khả dụng của các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid do làm giảm nhu động ruột và tốc độ làm rỗng dạ dày.

Amantadin: Thiazid có thể làm tăng nguy cơ các tác dụng phụ gây bởi amantadin.

Các thuốc độc tế bào (như cyclophosphamide, methotrexate): Thiazid có thể làm giảm đào thải qua thận các thuốc gây độc tế bào và tăng tác dụng gây suy tủy của các thuốc này.

Dựa vào đặc tính dược động học, các thuốc sau có khả năng tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc trị tăng huyết áp kể cả telmisartan: baclofen, amifostin.

Ngoài ra, rượu, các barbiturat, các thuốc gây nghiện hoặc các thuốc ngủ có khả năng làm nặng thêm hạ huyết áp thế đứng.

Digoxin

Khi sử dụng telmisartan phối hợp với digoxin, số trung vị tăng đối với nồng độ đỉnh (49%) của digoxin và nồng độ trũng ghi nhận được là (20%). Khi bắt đầu dùng thuốc, điều chỉnh, và ngưng dùng telmisartan, theo dõi nồng độ digoxin để duy trì thuốc trong khoảng điều trị.

 

Quá liều

Dữ liệu về quá liều telmisartan ở người còn giới hạn. Mức độ thải loại hydroclorothiazide bằng lọc máu chưa được xác định.

Triệu chứng: Biểu hiện quá liều telmisartan nổi bật nhất là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có báo cáo về nhịp tim chậm, chóng mặt, nôn ói, tăng creatinin huyết thanh và suy thận cấp. Quá liều hydroclorothiazide liên quan đến sự mất điện giải (hạ kali huyết, hạ clorid huyết) và giảm thể tích dịch do bài niệu quá nhiều. Các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp nhất là buồn nôn và ngủ gà. Hạ kali huyết có thể dẫn đến co cứng cơ và/hoặc loạn nhịp tim liên quan đến việc dùng đồng thời các glycosid tim hoặc một số các thuốc chống loạn nhịp khác.

Điều trị: Telmisartan không loại trừ được bằng lọc máu. Người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ, điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ khi cần.Việc xử lý tùy thuộc vào thời gian kể từ lúc hấp thu thuốc và mức độ nặng của triệu chứng. Các biện pháp được gợi ý bao gồm gây nôn và/hoặc rửa dạ dày. Than hoạt có thể có tác dụng trong điều trị quá liều. Các chất điện giải và creatinin huyết thanh cần được theo dõi thường xuyên. Nếu hạ huyết áp xảy ra, người bệnh nên được đặt ở tư thế nằm, nhanh chóng cho bù dịch và muối khoáng. Tích cực theo dõi điều trị để có biện pháp xử trí kịp thời.

Giới thiệu

Nhà thuốc Phúc An xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Quý khách hàng!

Nhà thuốc Phúc An được thành lập và đi vào hoạt động ngày 09 tháng 01 năm 2022 theo Giấy phép kinh doanh số 58A8012469 do phòng Tài chính Kế hoạch thành phố Trà Vinh cấp ngày 12 tháng 10 năm 2021, mã số thuế 8017280906, trụ sở chính đặt tại số 49 Võ Thị Sáu, phường 3, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh, điện thoại 0907 382312 và 0907 623883.

Nhà thuốc ra đời nhằm nâng tầm dịch vụ, mang giá trị trải nghiệm cho khách hàng từng điểm chạm trong lĩnh vực hoạt động ngành Dược, như: dược phẩm, dụng cụ y tế, thực phẩm chức năng và dược mỹ phẩm dành cho mọi lứa tuổi... Đội ngũ dược sỹ, bác sỹ Nhà thuốc rất hiểu: “Khách hàng là ân nhân do đó chúng tôi phải hết sức niềm nở, ân cần, nhẹ nhàng và thấu hiểu nổi niềm của khách”chúng tôi cam kết sản phẩm cung cấp cho khách hàng đều có nguồn gốc hàng hoá rõ ràng, đạt tiêu chuẩn chất lượng nhà sản xuất, giá tốt nhất và giao hàng nhanh nhất.

2. Sứ mệnh.

Mang đến giá trị cuộc sống hạnh phúc, bình an cho cộng đồng.

3. Tầm nhìn.

Trở thành Nhà thuốc tiện lợi nhất trong chuỗi cung cấp sản phẩm, dịch vụ.

 4. Giá trị cốt lỗi.

Lấy khách hàng làm trung tâm, nâng tầm dịch vụ – phục vụ tận tâm.

Lấy sự hài lòng của khách hàng để xây dựng văn hoá, đạo đức Nhà thuốc.

Lấy y đức làm kim chỉ nam, khoa học – công nghệ để phát triển bền vững.

Luôn cải tiến quy trình hoạt động, mang đến điều kiện sống cho con người, giảm thiểu tác động của môi trường.

Luôn cam kết: Trung thực – Trân trọng – Hợp tác.

 

Đăng nhập
Đăng ký
Hotline: 0907382312
x