-
- Tổng tiền thanh toán:
Khi mua hàng tại website của chúng tôi, quý khách sẽ được:
Chỉ định:
Loét tá tràng cấp tính.
Loét dạ dày lành tính cấp tính.
Hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản có triệu chứng loét hoặc trầy xước.
Hội chứng Zollinger – Ellison.
Loét hành tá tràng và loét dạ dày lành tính: Kết hợp với liệu trình kháng sinh thích hợp để diệt Helicobacter pylori.
Cách dùng, liều dùng:
Cách dùng:
Uống thuốc vào buổi sáng, trước bữa ăn, nên uống nguyên viên thuốc, không nhai hoặc bẻ viên.
Liều dùng:
Liều dùng cho người lớn:
Khuyến cáo kết hợp các thuốc sau đây trong vòng 7 ngày, uống vào buổi sáng và buổi tối: Rabeprazol 20 mg/lần, 2 lần/ngày + clarithromycin 500 mg/lần, 2 lần/ngày và amoxicillin 1g/lần, 2 lần/ngày.
Bệnh nhân suy gan, suy thận: Không cần điều chỉnh liều.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với rabeprazol, các dẫn chất của benzimidazol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em, do độ an toàn khi sử dụng rabeprazol cho trẻ em chưa được xác định (chưa có các thử nghiệm lâm sàng đầy đủ).
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
Các bất thường enzym gan đã được thấy trong các thử nghiệm lâm sàng và cũng đã được báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường. Trong phần lớn các trường hợp không thể xác định được nguyên nhân, các bất thường này không biến chứng và mất đi khi ngừng sử dụng rabeprazol.
Đối với bệnh nhân dự kiến sẽ được điều trị lâu dài với thuốc ức chế bơm proton hay trên bệnh nhân đang dùng đồng thời thuốc ức chế bơm proton với digoxin hoặc những thuốc có thể làm hạ magnesi huyết (như thuốc lợi tiểu), thì bác sỹ nên chú ý kiểm tra nồng độ magnesi huyết thanh trước khi bắt đầu kê đơn với thuốc ức chế bơm proton và kiểm tra định kỳ sau đó.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Thời kỳ có thai:
Chống chỉ định với phụ nữ có thai do chưa có các dữ liệu nghiên cứu về độ an toàn của rabeprazol đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng các biện pháp tránh thai nên tham khảo ý kiến bác sỹ cẩn thận trước khi điều trị với thuốc này.
Không có thông tin về độc tính trên thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:
Chống chỉ định với bà mẹ trong thời kỳ cho con bú do chưa xác định được rabeprazol có bài tiết qua sữa mẹ hay không và cũng chưa có nghiên cứu nào được tiến hành trên các bà mẹ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc. Tuy nhiên thận trọng đối với người đang lái xe và vận hành máy móc do thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ.
Tương tác, tương kỵ của thuốc:
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:
Với ketoconazol hoặc itraconazol: Có thể giảm sự hấp thu ketoconazol hoặc itraconazol. Vì vậy nếu dùng chung với rabeprazol cần giám sát điều chỉnh liều ketoconazol hoặc itraconazol.
Tránh dùng đồng thời rabeprazol với: Erlotinib, nelfinavir, delavirdin, posaconazol.
Rabeprazol có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của atazanavir, clopidogrel, dabigatran, etexilat, dasatinib, erlotinib, indinavir, muối sắt, itraconazol, ketoconazol, mesalamin, mycophenolat, nelfinavir.
Rabeprazol có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của các thuốc là cơ chất CYP2C19 và CYP2C8 (mức độ rủi ro cao) methotrexat, saquinavir, voriconazol.
Rabeprazol được chuyển hóa bởi cytochrom P450 (CYP450). Các nghiên cứu ở những người khỏe mạnh đã cho thấy rabeprazol không có tương tác lâm sàng đáng kể với các thuốc khác được chuyển hóa bởi hệ thống CYP450, chẳng hạn như warfarin và theophyllin liều uống duy nhất, diazepam dưới dạng một liều duy nhất tiêm tĩnh mạch, và phenytoin được tiêm tĩnh mạch một lần (với liều uống bổ sung). Tình trạng tương tác của rabeprazol và các thuốc khác chuyển hóa bởi enzym này chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân.
Có báo cáo tăng INR và thời gian prothrombin ở bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ức chế bơm proton, bao gồm rabeprazol, và warfarin. Tăng INR và thời gian prothrombin có thể dẫn đến chảy máu bất thường và thậm chí tử vong.
In vitro dùng microsom gan người cho thấy rabeprazol ức chế sự chuyển hóa cyclosporin với nồng độ IC50 là 62 micromolar, nồng độ cao hơn 50 lần so với Cmax ở người tình nguyện khỏe mạnh sau 14 ngày dùng liều 20 mg rabeprazol. Mức độ ức chế này tương tự như omeprazol ở nồng độ tương đương.
Do ảnh hưởng đối với việc giảm tiết acid trong dạ dày, rabeprazol có thể làm giảm sự hấp thu thuốc, nơi pH dạ dày là một yếu tố quan trọng quyết định mức sinh khả dụng của chúng. Giống như các thuốc khác làm giảm tính acid trong dạ dày, sự hấp thu các thuốc như ketoconazol, atazanavir, muối sắt, erlotinib, và mycophenolat mofetil (MMF) có thể giảm, trong khi sự hấp thu các thuốc như digoxin có thể tăng lên trong quá trình điều trị với rabeprazol. Điều trị đồng thời rabeprazol (20 mg mỗi ngày) và ketoconazol ở những người khỏe mạnh làm giảm khả dụng sinh học của ketoconazol 30% và tăng AUC và Cmax của digoxin lần lượt là 19% và 29%. Do đó, bệnh nhân có thể cần được theo dõi khi dùng đồng thời với rabeprazol. Uống đồng thời rabeprazol và thuốc kháng acid không có sự thay đổi lâm sàng liên quan đến nồng độ rabeprazol trong huyết tương.
Không nên dùng đồng thời atazanavir và PPI. Việc sử dụng atazanavir với PPI dự kiến sẽ làm giảm đáng kể nồng độ atazanavir trong huyết tương và do đó làm giảm tác dụng điều trị của nó.
Việc sử dụng đồng thời các PPI ở những người khỏe mạnh và ở những bệnh nhân cấy ghép nhận MMF đã được báo cáo là làm giảm sự tiếp xúc với chất chuyển hóa có hoạt tính, acid mycophenolic (MPA), có thể do sự suy giảm khả năng hòa tan MMF ở dạ dày có pH tăng. Sự liên quan lâm sàng của việc giảm sự tiếp xúc MPA đối với việc loại bỏ cơ quan ghép đã không được xác định ở những bệnh nhân cấy ghép nhận PPI và MMF. Sử dụng rabeprazol thận trọng ở bệnh nhân cấy ghép nhận MMF.
Trong một nghiên cứu lâm sàng ở Nhật Bản đánh giá rabeprazol ở bệnh nhân người lớn được phân loại theo kiểu gen CYP2C19 (n = 6 cho mỗi kiểu gen), sự ức chế acid dạ dày cao hơn ở những người chuyển hóa kém so với những người chuyển hoá rộng. Điều này có thể là do nồng độ rabeprazol trong huyết tương người chuyển hóa kém cao hơn. Dù có hay không có sự tương tác giữa rabeprazol natri với các thuốc khác chuyển hóa bởi CYP2C19 sự khác nhau giữa những người chuyển hoá rộng và những người chuyển hoá kém chưa được nghiên cứu.
Uống kết hợp gồm rabeprazol, amoxicillin và clarithromycin làm tăng nồng độ huyết tương của rabeprazol và 14-hydroxyclarithromycin.
Sử dụng đồng thời clarithromycin với các thuốc khác có thể dẫn đến các phản ứng phụ nghiêm trọng do tương tác thuốc. Vì những tương tác thuốc này, clarithromycin chống chỉ định dùng chung với một số thuốc (xem chống chỉ định ở thông tin kê toa của clarithromycin và xem tương tác thuốc trong thông tin kê toa của amoxicillin).
Các trường hợp báo cáo, các nghiên cứu dược động học đã công bố và các phân tích hồi cứu cho thấy dùng đồng thời PPI và methotrexat với liều cao (xem thông tin kê toa methotrexat) có thể làm tăng và kéo dài lượng methotrexat và/hoặc chất chuyển hóa hydroxymethotrexat trong huyết thanh. Tuy nhiên, không có nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc của methotrexat với PPI đã được tiến hành (xem các tình trạng cần thận trọng).
Dùng đồng thời rabeprazol và clopidogrel đối với những người khỏe mạnh không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đối với việc tiếp xúc với chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel. Không cần điều chỉnh liều clopidogrel khi dùng chung với rabeprazol theo liều đã được chấp thuận.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn:
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được liệt kê “Chưa rõ tần suất”.
Các tác dụng phụ thường gặp với rabeprazol trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát là nhức đầu, tiêu chảy, đau bụng, suy nhược, đầy hơi, phát ban và khô miệng. Đa số các tác dụng phụ bất lợi xảy ra trong các nghiên cứu lâm sàng đều có mức độ nhẹ hoặc trung bình và có tính chất thoáng qua.
Các phản ứng phụ sau đây đã được báo cáo từ thử nghiệm lâm sàng và kinh nghiệm sau khi tiếp thị.
Thường gặp:
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng.
Rối loạn tâm thần: Mất ngủ.
Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho, viêm họng, viêm mũi.
Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, nôn, buồn nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau không rõ nguyên nhân, đau lưng.
Rối loạn tổng quát: Suy nhược, hội chứng giống cúm.
Ít gặp:
Rối loạn tâm thần: Lo lắng, bồn chồn.
Rối loạn hệ thần kinh: Buồn ngủ.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm phế quản, viêm xoang.
Rối loạn tiêu hóa: Chứng khó tiêu, khô miệng, ợ hơi.
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ban đỏ.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau cơ, chứng chuột rút, đau khớp, gãy xương hông, cổ tay hoặc cột sống.
Rối loạn thận và tiết niệu: Nhiễm trùng đường tiết niệu.
Rối loạn tổng quát: Đau ngực, ớn lạnh, sốt.
Xét nghiệm: Tăng men gan.
Hiếm gặp:
Rối loạn tâm thần: Trầm cảm.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Tăng hoặc giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng dị ứng cấp tính (ví dụ sưng mặt, hạ huyết áp và khó thở).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Biếng ăn.
Rối loạn mắt: Rối loạn thị giác.
Rối loạn tiêu hóa: Viêm dạ dày, viêm miệng, rối loạn vị giác.
Rối loạn gan mật: Viêm gan, vàng da, bệnh não gan.
Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, ra mồ hôi, phản ứng bỏng rộp.
Rối loạn thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ.
Khác: Tăng cân.
Rất hiếm gặp:
Rối loạn da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng, hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN), hội chứng Steven-Johnson (SJS).
Chưa rõ tần suất:
Rối loạn tâm thần: Nhầm lẫn.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ natri trong máu, hạ magnesi trong máu.
Rối loạn mạch máu: Phù ngoại biên.
Rối loạn da và mô dưới da: Bệnh lupus ban đỏ dưới da bán cấp.
Rối loạn vú và hệ thống sinh sản: To vú đàn ông.
Điều trị phối hợp với amoxicillin và clarithromycin: Trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng liệu pháp phối hợp rabeprazol với amoxicillin và clarithromycin (RAC), các phản ứng phụ liên quan đến thuốc nhiều nhất được báo cáo ở bệnh nhân điều trị RAC trong 7 hoặc 10 ngày là tiêu chảy (8% và 7%) và chứng rối loạn vị giác (6% và 10%).
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Phải ngừng thuốc khi có biểu hiện tác dụng không mong muốn nặng.
Quá liều và cách xử trí:
Quá liều:
Cho dến nay chưa có kinh nghiệm về trường hợp dùng quá liều rabeprazol do cố ý hoặc vô tình. Trường hợp quá liều tối đa được xác nhận không vượt quá 60 mg hai lần mỗi ngày hoặc 160 mg một lần mỗi ngày. Ảnh hưởng thường là nhẹ, biểu hiện giống như các tác dụng phụ đã biết và có thể hồi phục mà không có sự can thiệp y tế.
Xử trí: Chưa có thuốc chống độc đặc hiệu.
Do rabeprazol kết hợp rất mạnh với protein nên không thể thải trừ bằng phương pháp thẩm phân. Trong trường hợp quá liều, cần điều trị các triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Đặc tính dược lực học:
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế bơm proton.
Mã ATC: A02BC04.
Rabeprazol là dẫn chất benzimidazol, có tác dụng ức chế bơm proton.
Rabeprazol có tác dụng ức chế tiết dịch vị cả cơ bản và trong tình trạng kích thích, không có tính chất kháng acetylcholin hoặc đối kháng thụ thể histamin H2, bằng cách ức chế men H+/K+ ATPase ở tế bào thành của niêm mạc dạ dày. Enzym này được coi là bơm acid, hydrogen hoặc proton trong tế bào thành nên rabeprazol được coi là thuốc ức chế bơm proton. Rabeprazol được gắn vào enzym này ngăn chặn giai đoạn cuối cùng của sự tiết dịch vị. Trong tế bào thành của dạ dày, rabeprazol được proton hóa và chuyển thành sulfenamid hoạt động và sau đó gắn với cystein của bơm proton làm enzym này bất hoạt.
Đặc tính dược động học:
Hấp thu: Rabeprazol được hấp thu nhanh chóng và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống 3,5 giờ. Sinh khả dụng đường uống khoảng 52% do bị chuyển hóa qua gan lần đầu và không thay đổi nhiều khi dùng liều một lần hay liều lặp lại.
Phân phối: Rabeprazol gắn kết khoảng 97% với protein huyết tương.
Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa mạnh qua gan bởi hệ thống isoenzym cytochrom P450 (CYP2C19 và CYP3A4) thành các dẫn chất thioether, thioether của acid carboxylic, sulfon và desmethylthioether.
Thải trừ: Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1 giờ, tăng gấp 2 đến 3 lần ở bệnh nhân suy gan, gấp 1,6 lần ở những người enzym CYP2C19 chuyển hóa chậm và tăng 30% ở người cao tuổi.
Các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu (khoảng 90%), phần còn lại thải trừ qua phân.
Các đối tượng đặc biệt:
Giới tính: Được điều chỉnh theo khối lượng cơ thể và chiều cao, không có sự khác biệt đáng kể về giới tính trong các thông số dược động học sau khi dùng liều duy nhất 20 mg rabeprazol.
Bệnh nhân suy thận: Ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối ổn định, cần phải duy trì thẩm tách máu (độ thanh thải creatinin < 5 ml/phút/1,73m2), việc sử dụng rabeprazol tương tự như ở những người tình nguyện khỏe mạnh. AUC và Cmax ở những bệnh nhân này thấp hơn khoảng 35% so với các thông số tương ứng ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Thời gian bán thải trung bình của rabeprazol là 0,82 giờ ở những người tình nguyện khỏe mạnh, 0,95 giờ ở bệnh nhân trong quá trình thẩm tách máu và 3,6 giờ sau lọc máu. Sự thanh thải thuốc ở bệnh nhân bị bệnh thận cần phải duy trì thẩm tách máu gấp khoảng hai lần ở những người tình nguyện khỏe mạnh.
Bệnh nhân suy gan: Sau khi dùng liều duy nhất 20 mg rabeprazol cho bệnh nhân suy gan mạn tính từ nhẹ đến trung bình, AUC của rabeprazol tăng gấp đôi và có sự gia tăng thời gian bán thải gấp 2 – 3 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh. Tuy nhiên, dùng liều 20 mg mỗi ngày trong 7 ngày, AUC đã tăng lên chỉ còn 1,5 lần và Cmax chỉ 1,2 lần. Thời gian bán thải của rabeprazol ở bệnh nhân suy gan là 12,3 giờ so với 2,1 giờ ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Đáp ứng dược động học (kiểm tra pH dạ dày) ở 2 nhóm được so sánh về mặt lâm sàng.
Người cao tuổi: Việc loại bỏ rabeprazol có phần giảm ở người cao tuổi. Sau 7 ngày dùng liều 20 mg rabeprazol natri, AUC tăng gấp đôi, Cmax tăng 60% và thời gian bán thải tăng khoảng 30% so với người tình nguyện trẻ khỏe mạnh. Tuy nhiên, không có bằng chứng về sự tích tụ rabeprazol.
Người chuyển hóa qua CYP2C19 chậm: Sau khi dùng liều 20 mg rabeprazol hàng ngày trong 7 ngày, người chuyển hóa qua CYP2C19 chậm có AUC khoảng 1,9 lần và thời gian bán thải khoảng 1,6 lần so với các thông số tương ứng ở những người chuyển hóa bình thường, trong khi Cmax chỉ tăng 40%.
Nhà thuốc Phúc An xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Quý khách hàng!
Nhà thuốc Phúc An được thành lập và đi vào hoạt động ngày 09 tháng 01 năm 2022 theo Giấy phép kinh doanh số 58A8012469 do phòng Tài chính Kế hoạch thành phố Trà Vinh cấp ngày 12 tháng 10 năm 2021, mã số thuế 8017280906, trụ sở chính đặt tại số 49 Võ Thị Sáu, phường 3, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh, điện thoại 0907 382312 và 0907 623883.
Nhà thuốc ra đời nhằm nâng tầm dịch vụ, mang giá trị trải nghiệm cho khách hàng từng điểm chạm trong lĩnh vực hoạt động ngành Dược, như: dược phẩm, dụng cụ y tế, thực phẩm chức năng và dược mỹ phẩm dành cho mọi lứa tuổi... Đội ngũ dược sỹ, bác sỹ Nhà thuốc rất hiểu: “Khách hàng là ân nhân do đó chúng tôi phải hết sức niềm nở, ân cần, nhẹ nhàng và thấu hiểu nổi niềm của khách” và chúng tôi cam kết sản phẩm cung cấp cho khách hàng đều có nguồn gốc hàng hoá rõ ràng, đạt tiêu chuẩn chất lượng nhà sản xuất, giá tốt nhất và giao hàng nhanh nhất.
2. Sứ mệnh.
Mang đến giá trị cuộc sống hạnh phúc, bình an cho cộng đồng.
3. Tầm nhìn.
Trở thành Nhà thuốc tiện lợi nhất trong chuỗi cung cấp sản phẩm, dịch vụ.
4. Giá trị cốt lỗi.
Lấy khách hàng làm trung tâm, nâng tầm dịch vụ – phục vụ tận tâm.
Lấy sự hài lòng của khách hàng để xây dựng văn hoá, đạo đức Nhà thuốc.
Lấy y đức làm kim chỉ nam, khoa học – công nghệ để phát triển bền vững.
Luôn cải tiến quy trình hoạt động, mang đến điều kiện sống cho con người, giảm thiểu tác động của môi trường.
Luôn cam kết: Trung thực – Trân trọng – Hợp tác.